Phân
tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm :
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất
Nước những núi vọng phu,
…………………………………………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
Hướng
dẫn :
I/ Mở bài
:
-
Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
-
“Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
-
Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của
nhà thơ về vai trò của nhân dân trong việc làm nên không gian địa lý - bức
tranh văn hóa đất nước muôn màu muôn vẻ :
“
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
…………………………………………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
II/ Thân bài :
- Thật vậy, đây là 12 câu thơ
mở đầu phần hai của đọan thơ “Đất Nước” với nội dung ngợi ca, khẳng định tư
tưởng đất nước của nhân dân.
1. Trước hết, tác giả nêu ra
một cách nhìn mới mẻ,có chiều sâu địa
lý về những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Nhà thơ đã
kể, liêt kêmột loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam
như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước.Đây là những danh lam thắng cảnh
do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ông cha ta đã phủ cho nó
tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc.Những ngọn núi, những dòng sông kia chỉ
trở thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người, được cảm thụ qua tâm hồn,
qua lịch sử dân tộc.
+ Trong thực tế, bao thế hệ
người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu thương thủy chung để ta có
những “núi Vọng Phu”, những “hòn Trống mái” như những biểu tượng văn
hóa .Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có
những “ao đầm”…như những di tích lịch
sử về quá trình dựng nước và giữ nước hào hùng…
“ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống
Mái
Người học trò
nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc,
con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”
+ Thật sự, nếu không có những
người vợ mòn mỏi chờ chồng cả thời chinh chiến thì không có sự cảm nhận về núi
Vọng Phu.Cũng như nếu không có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì không thể
có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi đồi quanh đền Hùng.Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hòn Trống Mái, những núi
Bút, non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà
được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận
như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên,
không tuổi.
2.Thiên
nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm
hồn, máu thịt của nhân dân .Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước
này,đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất
này.Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp”
thành một khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng
mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn
năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”.
=> Với cấu trúc quy nạp ( đi
từ liệt kê các hình ảnh, địa danh…đến khái quát mang tính triết lý) , dường
như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh và những nét đẹp văn
hóa dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất nước.Nên cuối cùng, nhà
thơ đã khẳng định : trên không gian địa
lý đất nước, mỗi địa danh đều là một địac chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa
thân của bao cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.
III/ Kết bài:
- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm : chất chính luận hài hòa chất trữ tình, giọng
thơ tự sự ; ngôn từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.
-
Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm vẫn
mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc . Những nhận thức mới mẻ về vai trò của
nhân dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý-văn hóa càng
gợi lên lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét