Thứ Hai, 25 tháng 4, 2016

VĂN 12 NH 2016_ĐÁP ÁN HK2


      


                                           HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – LỚP 12
Phần
Câu
                                                                Nội dung
Điểm
I














ĐỌC HIỂU
3,0
1
Đoạn thơ được viết theo thể thơ bốn chữ.

0,25
2
Hiệu quả nghệ thuật của điệp từ : Nhấn mạnh "hạt gạo" là sản phẩm được làm ra bởi các yếu tố tự nhiên và công sức lao động của con người.

0,5
3
Tác dụng của phép so sánh: Cụ thể hóa, nhấn mạnh sự nóng bức của "những trưa tháng sáu".

0,5
4
Hình ảnh đối lập: Cua ngoi lên bờ - Mẹ em xuống cấy (0,25 điểm)
Tác dụng: Nhấn mạnh sự cực nhọc, vất vả của người nông dân trong công việc cày cấy. (0,5 điểm )

0,75
5
Thí sinh có thể có cách trình bày khác nhau nhưng phải thể hiện được thái độ kính trọng và biết ơn những người đã làm ra hạt gạo.

1,0


II

LÀM VĂN


1
Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về vấn đề : Tương lai của bạn phụ thuộc vào nhiều thứ, nhưng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào bạn.
3,0

* Yêu cầu chung
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

* Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Tương lai của bạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào bạn.

0.5
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

c.1. Giải thích: Tương lai của mỗi người phụ thuộc vào nhiều thứ tức là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng, tác động, nhưng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào bản thân, tức là yếu tố chủ quan.
c.2. Bàn luận, mở rộng vấn đề và dùng tư liệu thực tế trong đời sống để chứng minh
- Làm rõ nội hàm của các mệnh đề sau đây:
+ "Tương lai của bạn phụ thuộc vào nhiều thứ...". Đó là những điều kiện khách quan như: điều kiện hoàn cảnh gia đình, môi trường xã hội, kể cả những may rủi ngẫu nhiên của cuộc sống…
+ "... nhưng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào bạn". Đó là những điều kiện chủ quan như: Vốn tri thức, năng lực giải quyết vấn đề, trí thông minh, sức khỏe, phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực, khát vọng…
- Từ sự bàn luận trên, cần khẳng định rõ yếu tố chủ quan là yếu tố có tính quyết định đến tương lai của mỗi người. Tương lai của mỗi người có trở nên tốt đep hay không chủ yếu do chính bản thân mình.
- Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn, có ý nghĩa tích cực đối với mỗi người trong quá trình phấn đấu cho tương lai của mình.
- Có thái độ ca ngợi những tấm gương nỗ lực vượt khó trong quá trình phấn đấu cho tương lai và phê phán lối sống trông chờ may rủi, ỷ lại, thiếu nỗ lực, thiếu ý chí phấn đấu...
c.3. Rút ra bài học nhận thức và  hành động cho bản thân.

0.25



1.0




0,5
d. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25
e. Chính  tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25

2
Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đoạn văn đã cho trích trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
4.0

* Yêu cầu chung:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học; bài viết phải có bố cục rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ tốt; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và liên hệ thực tế.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng

Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật Mị
- Phân tích diễn biến tâm trạng, tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích:
+ Tâm trạng: Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh bi đát của A Phủ. Không chỉ thương người và tự thương mình, Mị đồng thời nhận ra sự độc ác của cha con thống lí Pá Tra...
+ Hành động: Cứu thoát A Phủ và tự giải thoát cuộc đời mình.
+ Cho thấy mối quan hệ giữa tâm trạng và hành động của nhân vật: Chính những tâm trạng kia là khởi nguồn, tạo nên sức mạnh cho hành động mạnh mẽ, quyết liệt của Mị...
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng và hành động của nhân vật của tác giả: Cách miêu tả diễn biến tâm trạng, tâm lí nhân vật Mị một cách tinh tế, tự nhiên... dẫn đến hành động rất hợp lí. Vì thế, sự thay đổi số phận nhân vật có sức thuyết phục cao.
0,5
1,5


0,5
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng taọ ( viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, …); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt ; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,5
e. Chính  tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25

                                                                             Hết


VĂN 12 NH 2016_ĐỀ KT HK2







Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016

ĐỀ THI 40




ĐỀ THI 39



ĐỀ THI 38




ĐỀ THI 37



ĐỀ THI 36


ĐỀ THI 35


ĐỀ THI 34


ĐỀ THI 33



ĐỀ THI 32


ĐỀ THI 31



ĐỀ THI 30



ĐỀ THI 29



ĐỀ THI 28



ĐỀ THI 27



ĐỀ THI 26



ĐỀ SỐ 25


Chủ Nhật, 24 tháng 1, 2016

NGỮ VĂN 12_THI HK1 NĂM 2015



 


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12

Phần
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
ĐỌC- HIỂU
(3.0 điểm)
1
(0.5đ)
Thao tác lập luận: thao tác lập luận phân tích, giải thích/thao tác phân tích, giải thích/phân tích, giải thích.
0.5

Trả lời một trong hai thao tác trên.
0.25
2
(0.5đ)
Đoạn trích trên nói về: Nguyên nhân đa số bạn trẻ ngày nay thờ ơ với việc đọc sách.(diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau)
0.5
Nếu chỉ nêu được: Hiện tượng đa số bạn trẻ ngày nay thờ ơ với việc đọc sách.(diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau)
0.25
3
(0.5đ)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức biểu cảm/ biểu cảm.
0.5
4
(1.5đ)
-Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng: biện pháp tu từ so sánh/ biện pháp so sánh/so sánh.
0.75
- Hiệu quả nghệ thuật: Nhấn mạnh niềm hạnh phúc khi được trở về với nhân dân. (diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau)
0.75
LÀM VĂN
(7.0 điểm)
1
(3.0 đ)
Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về vấn đề: Thói dựa dẫm là thứ thuốc độc nguy hại đối với bản thân và xã hội.  

*  Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng; phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*  Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
-Thói dựa dẫm là một trong những thói xấu của con người, là mối nguy hại đối với bản thân và xã hội.

0.5
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. 
0.25
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận.
0
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

* Giải thích: dựa dẫm là sống nhờ, sống phụ thuộc vào người khác trên mọi phương diện từ suy nghĩ đến hành động.
0.25
* Nguyên nhân:
            + Khách quan: do môi trường gia đình, xã hội… 
           + Chủ quan: do bản tính lười biếng, thích hưởng thụ, thiếu ý thức độc lập, tự chủ…
0.5
* Hậu quả:
            + Với bản thân: bị người khác khinh rẻ, sai khiến dẫn đến đánh mất mình. Sống dựa dẫm khi mất chỗ dựa thì không thể tồn tại…
            + Với xã hội: Những kẻ dựa dẫm trở thành lực cản sự phát triển xã hội. Dựa dẫm có thể làm nảy sinh những vấn đề tiêu cực của xã hội…
0.5
* Giải pháp: Mỗi cá nhân phải tự nhận thức lại giá trị, năng lực bản thân. Ý thức tự chủ, độc lập trong suy nghĩ, hành động.
0.5
d. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0.25
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25
2
(4.0 đ)
Cảm nhận về đoạn thơ trong đoạn trích Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.

* Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết vận dụng kiến thức và kỹ năng để viết bài văn nghị luận văn học; Bài viết phải có bố cục đầy đủ; thể hiện năng lực cảm thụ văn học tốt; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát đoạn trích.

* Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ 3 phần của bài văn nghị luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề nghị luận; phần Thân bài được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận; phần Kết bài khái quát được vấn đề và liên hệ thực tế.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Tác giả khẳng định vai trò lịch sử của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.

0.5
- Xác định được vấn đề nhưng còn chung chung. 
0.25
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận.
0
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng

Thí sinh có thể có cách trình bày khác nhau nhưng phải đạt được những ý chính sau:
- Nhân dân là người kiến tạo và lưu truyền những giá trị vật chất, văn hoá tinh thần của đất nước.
+ Cách dùng từ họ: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân - những con người bé nhỏ, bình thường chứ không phải là các cá nhân anh hùng.
+ Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh mới lạ (giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp, be, hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ... ) đã thể hiện những khám phá độc đáo của nhà thơ về đất nước, đồng thời khẳng định nhân dân chính là người bảo tồn và lưu truyền mọi giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần của đất nước.

1.0
- Nhân dân chính là lực lượng bảo vệ đất nước khi có ngoại xâm, nội thù:
      Khẳng định đầy tự hào về sức mạnh lớn lao của nhân dân trong việc bảo vệ đất nước: ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
0.5
- Để khẳng định Đất Nước là của Nhân dân, tác giả trở về với cội nguồn đời sống nhân dân là kho tàng văn học dân gian, đặc biệt là ca dao:
        Tác giả chọn ba câu ca dao để nói về ba phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc:
§  Thật say đắm trong tình yêu.
§  Quý trọng tình nghĩa.
§  Quyết liệt trong căm thù giặc và chiến đấu bảo vệ đất nước.
0.5
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do; vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian; sự kết hợp giữạ chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc…
0.5
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0.5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25



---Hết---