ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II- LỚP 10
Thời gian làm bài: 90 phút.
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc
bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
NHÀ THƠ VÀ NHỮNG
ĐỐI THOẠI
Đối thoại 1: Với một nhà thơ
-
Cháu thích làm gì nhất?
-
Làm thơ
-
(lắc đầu) Khổ lắm!
Đối thoại 2: Với một hoạ sĩ
-
Nhớ tặng tôi tập thơ của em nhé!
-
Nhất định rồi. Anh sẽ...
-
Tôi sẽ đặt lên giá sách ở phòng khách nhà tôi. (!)
Đối thoại 3: Với một người buôn bán
-
Cô thử đi buôn một chuyến xem,
Giàu
hơn bán chữ trăm lần!
-
Tôi không bán chữ
Tôi
làm thơ
-
Cô sống bằng gì?
-
Viết báo
-
Tôi chẳng viết nổi một dòng thơ
Quên
đi
Đếm
tiền sướng hơn chứ!
-
Tôi làm thơ để giải toả những mong đợi
Con
người tôi nếu trừ thơ, không còn là tôi nữa
Chị
ta phá lên cười (!)
01.01.1998
(Vi
Thuỳ Linh, Khát, NXB Phụ nữ, 2007, tr.17)
Câu 1. Bài thơ được
viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Bài thơ có sự
kết hợp giữa những cuộc đối thoại nào?
Câu 3. Trong bài thơ,
nhà họa sĩ muốn được tặng thơ để làm gì?
Câu 4. Dấu chấm lửng
(…) trong câu thơ “Nhất định rồi. Anh sẽ...” thể hiện thái độ gì của
nhân vật trữ tình khi nghe nhà họa sĩ tỏ ý muốn được tặng thơ?
Câu 5. Tại sao người
buôn bán lại “phá lên cười” khi nghe nhà thơ nói về nghề nghiệp của mình?
Câu 6. Hình ảnh nhân
vật trữ tình - nhà thơ hiện lên ra sao qua cái nhìn của những nhân vật khác
trong bài thơ? Điều đó thể hiện suy nghĩ gì của tác giả về những đam mê trong
sáng tạo nghệ thuật?
Câu 7. Nếu đam mê một
nghề nào đó nhưng ở vào tình cảnh như nhân vật trữ tình - nhà thơ trong bài thơ
trên, bạn sẽ ứng xử như thế nào? Vì sao bạn chọn ứng xử như vậy?
Câu 8. Theo bạn, nếu một
nhà thơ làm thơ “chỉ để giải tỏa những mong đợi” có tạo ra những tác phẩm nghệ
thuật đích thực không? Vì sao?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài luận khoảng 500 -
800 chữ phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật bài thơ Nhà thơ và những
đối thoại (được dẫn ở trên) của Vi Thùy Linh.
ĐÁP ÁN
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
|
ĐỌC HIỂU |
6.0 |
|
1 |
Thể
thơ tự do. |
0.5 |
2 |
Bài thơ có sự kết hợp giữa những cuộc đối thoại:
giữa nhà thơ với đồng nghiệp (một nhà thơ thuộc thế hệ đàn anh), giữa nhà thơ
với nhà họa sĩ, giữa nhà thơ với người buôn bán. |
0.5 |
|
3 |
Nhà họa sĩ muốn được tặng thơ để “đặt lên giá sách
ở phòng khách”. |
0.5 |
|
4 |
Dấu chấm lửng thể hiện sự hồi hộp, mong muốn được
biết nhà họa sĩ sẽ tiếp nhận như thế nào với tập thơ của mình. |
1.0 |
|
5 |
Người đi buôn “phá lên cười” khi nghe nhà thơ nói
về cái nghiệp làm thơ của mình vì với người đi buôn thì lời lãi là mục đích
chính nên chị ta coi việc làm thơ là vô bổ, phù phiếm. |
1.0 |
|
6 |
- Qua cái nhìn của đồng nghiệp (đối thoại 1), nhà
thơ hiện lên là người đáng thương, vì thích làm thơ là “khổ lắm”; qua cái
nhìn của người họa sĩ, nhà thơ cũng giống như một người thợ bình thường, tạo
ra những sản phẩm để trưng bày; qua cái nhìn của người đi buôn, nhà thơ hiện
ra như một sự gàn dở vì làm những công việc phù phiếm. - Điều đó thể hiện sự thấu hiểu những khó khăn, cô
độc của người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật. |
1.0 |
|
7 |
- Nêu được cách ứng xử rõ ràng. - Trình bày lí do chọn cách ứng xử như vậy; nội
dung trình bày đảm bảo tính logic, thuyết phục, hợp tình, hợp lí. |
1.0 |
|
8 |
- Nêu được quan điểm của mình. - Lí giải được quan điểm; nội dung lí giải đảm bảo
tính logic, thuyết phục, ngắn gọn. |
0.5 |
|
II |
|
VIẾT |
4.0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề |
0.25 |
||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ. |
0.25 |
||
c. Triển khai vấn đề
nghị luận thành các luận điểm HS có thể trình bày bài viết theo
nhiều cách trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu sau: |
2.5 |
||
* Giới thiệu được
tên tác phẩm, tên tác giả, thể thơ tự do. * Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp: - Bài thơ mang hình thức một câu chuyện kể về ba
cuộc đối thoại giữa nhà thơ với một nhà thơ đàn anh, một họa sĩ và một người
buôn bán. + Ở đối thoại 1: nhân vật trữ tình được nhà thơ
đàn anh thương cảm khi nói ra ý thích làm thơ; đó là sự thương cảm một cách
ái ngại, cám cảnh cho những khổ ải của nghiệp cầm bút. + Ở đối thoại 2: nhân vật trữ tình có cảm giác hồi
hộp, phấp phỏng khi được đề nghị tặng thơ; tuy nhiên sự vui mừng ấy nhanh
chóng biến thành nỗi thất vọng khi nhà họa sĩ dùng thơ để trưng bày ở phòng
khách. + Ở đối thoại 3: nhân vật trữ tình thấy mình thấy
lạc lõng khi trong mắt người buôn bán, nhà thơ trở thành kẻ gàn dở vì làm những
việc vô ích. - Bài thơ có hình thức khác thường: bề ngoài giống
như sự chắp vá vu vơ của những mẩu đối thoại tản mạn nhưng thực chất là những
trăn trở, suy nghĩ về nghề nghiệp, về những thôi thúc sáng tạo tự thân của
người nghệ sĩ. |
|||
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp Đảm bảo
chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0.5 |
||
e. Sáng tạo: Thể hiện
suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét