Thứ Sáu, 2 tháng 8, 2024

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 – 2022

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 – 2022

Ngày thi: 07 tháng 6 năm 2021

Môn thi: NGỮ VĂN (không chuyên)

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ CHÍNH THỨC

(Đề thi có 01 trang, thí sinh không phải chép đề vào giấy thi)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.

(Trích “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại”, Phạm Văn Đồng, SGK Ngữ văn 9, tập 1, tr.55, NXB GDVN, 2005)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra phép liệt kê và nêu tác dụng diễn đạt của phép liệt kê đó trong đoạn trích trên.

Câu 3 (1,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy rút ra một bài học có ý nghĩa cho bản thân.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)                                 

Câu 1 (3,0 điểm): Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tính thật thà.

Câu 2 (4,0 điểm): Cảm nhận của em trong đoạn thơ sau đây:

Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười

Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.

                                                            (Trích “Nói với con” - Y Phương, SGK Ngữ văn 9,  tập 2, tr.72, NXB GDVN, 2005)

Từ đó, em hãy nêu lên suy nghĩ về lòng biết ơn đối với cha mẹ và quê hương.

---Hết---

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Họ và tên thí sinh: ............................................................. Số báo danh:..................................................

Chữ kí của CBCT 1: ......................................................... Chữ kí của CBCT 2:........................................

.SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH

                                                                                                                  

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 – 2022

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHÍNH THỨC

Môn thi: NGỮ VĂN (không chuyên)

(Bản hướng dẫn này có 03 trang)

A. Hướng dẫn chung

1. Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản như trong hướng dẫn chấm thi vẫn cho điểm đúng như hướng dẫn chấm qui định.

2. Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm, thống nhất trong toàn tổ và được lãnh đạo Hội đồng chấm thi phê duyệt.

3. Sau khi cộng điểm toàn bài được làm tròn đến 0,25 điểm.

B. Đáp án và thang điểm

 

Phần

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận/ Nghị luận

1,0

2

-   Phép liệt kê:

+ Trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, trong lời nói và bài viết. (Thí sinh nêu được từ 2 ý trở lên được điểm tối đa: 0,25 điểm)

+ Hiểu được, nhớ được, làm được. (Thí sinh nêu được từ 2 ý trở lên được điểm tối đa: 0,25 điểm)

-   Tác dụng diễn đạt của phép liệt kê:

+ Diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những biểu hiện của tính giản dị của Bác. (0,25 điểm)

+ Diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn tác dụng của tính giản dị của Hồ Chủ tịch. (0,25 điểm)

1,0

3

Thí sinh chỉ cần rút ra được một bài học có ý nghĩa đối với bản thân thì đạt điểm tối đa:

-   Học tập được tính giản dị từ Hồ Chủ tịch

-   Cuộc đời, phẩm chất của Bác là tấm gương sáng cho mọi người noi theo.

-   

1,0

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tính thật thà.

3,0

* Yêu cầu chung:

-   Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.

-   Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

 

* Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

 

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính thật thà.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là gợi ý:

 

* Giải thích: Tính thật thà là tự bộc lộ mình một cách tự nhiên, không giả dối, không giả tạo.

àĐó là phẩm cách cần có của con người.

0,5

* Bàn luận:

-     Biểu hiện: Người có tính thật thà:

       + Luôn sống ngay thẳng, không gian dối.

       + Không tham của người khác.

       + Biết chịu trách nhiệm với những sai lầm của mình.

  + …

-     Ý nghĩa:

      + Tính thật thà giúp con người hoàn thiện nhân cách.

      + Người có tính thật thà thường được mọi người tin tưởng, yêu mến, tôn trọng.

 + Làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên đẹp hơn.

 + …

-     Phê phán những người thiếu thật thà, gian dối,…

1,0

* Bài học:

-     Thấy được đức tính thật thà rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi người.

-     Phải rèn luyện tính thật thà trong học tập và trong cuộc sống.

0,25

d. Sáng tạo: Thể hiện được suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

 

2

Cảm nhận đoạn thơ trong bài “Nói với con” của Y Phương. Từ đó, nêu suy nghĩ về lòng biết ơn với cha mẹ và quê hương.

4,0

* Yêu cầu chung:

   Thí sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học; bài viết phải có bố cục rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ tốt; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

 

* Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ 3 phần của bài văn nghị luận. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề nghị luận; phần thân bài được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận; phần kết bài khái quát được vấn đề và liên hệ.

 

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ “Nói với con” của Y Phương. Từ đó, nêu suy nghĩ về lòng biết ơn đối với cha mẹ và quê hương.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận: Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, các luận điểm triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng.

Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

 

* Giới thiệu tác giả, bài thơ và vấn đề cần nghị luận.

0,25

* Nội dung:  

-   Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt qua các hình ảnh: Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ: từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận.

-   Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương: Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” được gợi lên qua các hình ảnh đẹp: “Đan lờ cài nan hoa”, “Vách nhà ken câu hát”. Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, nuôi dưỡng con người cả tâm hồn và lối sống: “Rừng cho hoa”, “Con đường cho những tấm lòng”.

    àQua khổ thơ, người cha muốn nói với con về cội nguồn của mỗi người và khẳng định đó cũng là cái nôi nuôi dưỡng con khôn lớn.

1,5

* Nghệ thuật: Thể thơ tự do; lời thơ giản dị; giọng điệu thiết tha, trìu mến; hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa có tính khái quát, mộc mạc nhưng rất đẹp và giàu chất thơ; sử dụng các phép tu từ: nhân hóa, điệp ngữ…

0,5

àTừ đó, nêu lên lòng biết ơn đối với cha mẹ và quê hương:

-   Biết ơn công sinh thành dưỡng dục của cha mẹ và sự đùm bọc của quê hương.

-   Luôn kính yêu, vâng lời cha mẹ và yêu quê hương, làng xóm.

-   Phải có ý thức đền đáp công ơn cha mẹ và quê hương bằng những việc làm cụ thể, thiết thực.

-   

0,5

 

 

 

 

 

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc,...

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

 

---Hết---

 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét