TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
|
ĐỀ KIỂM TRA–BÀI VIẾT SỐ 5 NĂM HỌC 2019-2020
|
|||||
TỔ
NGỮ VĂN
|
MÔN: NGỮ VĂN 12
|
|||||
Thời gian
làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
|
||||||
(Đề gồm 01
trang)
|
||||||
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Anh/Chị đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Thời gian qua, với sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị và y tế cùng các địa phương, Việt Nam đã kiểm soát dịch bệnh COVID-19 rất tốt khi chủ động vào
cuộc với nhiều giải pháp hữu hiệu được triển khai. Những kế hoạch thực hiện
phòng, chống dịch COVID-19 vừa qua của các bộ, ngành chức năng. Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) cũng đánh giá cao khả năng phòng, chống dịch COVID-19 của Việt
Nam. Thậm chí bà Maria van Kerkhove - chuyên gia thuộc Chương trình các vấn đề
khẩn cấp về y tế của WHO đã kêu gọi các nước áp dụng mọi biện pháp phòng chống
dịch bệnh cơ bản nhưng hiệu quả mà Việt Nam đã triển khai. Các biện pháp đó bao
gồm xác định các ca nhiễm virus Corona và liên hệ với những người nhiễm bệnh để
tiến hành biện pháp cách ly, cũng như tuyên truyền và huy động người dân cùng
tham gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Do đó, người dân hãy tin
vào sự phản ứng nhanh và kiểm soát của Chính phủ, Ban chỉ đạo và các cấp, các
ngành với tinh thần “không được lơ là chủ quan, nhưng cũng phải hết sức bình
tĩnh không quá hoang mang, lo lắng”. Nhất là đừng để xảy ra thêm trường hợp như
nữ bệnh nhân Nguyễn Hồng Nhung khiến Hà Nội đêm trắng trong lo lắng. Một cá
nhân lơ là, chủ quan sẽ khiến nguy cơ dịch bệnh có khả năng bùng phát mạnh như
ở Vũ Hán (Hồ Bắc, Trung Quốc) thì khi đó mọi thứ sẽ trở lên vô cùng khó lường.
Ngăn chặn và dập dịch
không chỉ có sự nỗ lực của Chính phủ, các bộ, ban ngành mà điều quan trọng nhất
vẫn là ý thức người dân. “Chống dịch như chống giặc” nếu mọi người cũng nâng cao
ý thức, tin tưởng vào các biện pháp của các cơ quan chức năng, chúng ta sẽ tiếp
tục thành công trong khống chế dịch bệnh, ngược lại…sẽ vô cùng khó lường, khó
kiểm soát.
Câu 1. (0,5 điểm)
Xác
định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên?
Câu 2. (0,75 điểm)
Trong
đoạn trích, các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 cơ bản nhưng hiệu
quả mà Việt Nam đã triển khai là gì?
Câu 3. (0,75 điểm)
Theo
anh/chị, vì sao tác giả cho rằng “chống dịch như chống giặc”?
Câu 4. (1,0 điểm)
Anh/chị
có đồng tình với ý kiến: “không được
lơ là chủ quan, nhưng cũng phải hết sức bình tĩnh không quá hoang mang, lo lắng”
trong cuộc chiến chống dịch bệnh Covid-19 không? Vì sao? (Trả lời bằng
một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu)
II. LÀM VĂN (7,0
điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến
của anh/chị về tinh thần trách nhiệm công dân trong mùa dịch bệnh
Covid-19.
Câu 2. (5,0 điểm)
Số phận và vẻ đẹp của nhân vật A Phủ trong
trích đoạn truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ – Tô Hoài (Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục). Từ đó liên hệ với
nhân vật Tràng (Vợ Nhặt – Kim
Lân) để thấy được sự giống và khác nhau trong việc thể hiện số phận
và vẻ đẹp của người nông dân ở hai nhà văn.
_________________Hết______________
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I
|
ĐỌC HIỂU
|
3.0
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1
|
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
* Lưu ý: HS đáp
án khác chấm 0,0 điểm. Nếu HS trả lời 2 phương thức, trong đó có 1
đúng, 1 sai thì cho 0,25. Nếu HS trả lời 3 phương thức thì chấm 0,0
điểm.
|
0,50
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2
|
Các biện pháp phòng chống dịch bệnh
Covid-19 cơ bản nhưng hiệu quả mà Việt Nam đã triển khai là:
-Xác
định các ca nhiễm virus Corona và liên hệ với những người nhiễm bệnh để tiến
hành biện pháp cách ly.
-Tuyên
truyền và huy động người dân cùng tham gia phòng, chống dịch bệnh.
* Lưu ý: HS trả lời như đáp án: 0,75. Nếu HS trả lời
được 1 ý: 0,5.
|
0,75
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3
|
Tinh thần “chống dịch như chống giặc”:
“Chống dịch như
chống giặc” bởi dịch bệnh do virus Corona gây ra có diễn biến phức
tạp, nhanh, nguy hiểm, khó lường cũng như “giặc”. Trước tình hình dịch
bệnh như vậy, cần có sự đoàn kết, chung tay giữa nỗ lực của Chính
phủ, các bộ, ban ngành với ý thức của người dân trên mặt trận chống
“giặc” Corona và người dân tuyệt đối tin tưởng vào các biện pháp của các
cơ quan chức năng.
* Lưu ý: HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng tỏ
ra hiểu biết: dịch Corona nguy hiểm như giặc, chống dịch cũng quyết
liệt, đồng lòng từ hệ thống chính trị đến nhân dân.
|
0,75
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4
|
- Kỹ năng: Đảm bảo
cấu trúc một đoạn văn (diễn dịch,
quy nạp, tổng-phân-hợp,…); đảm bảo về số câu, không mắc lỗi chính
tả, ngữ pháp; hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành.
- Nội dung: HS có thể trả lời đồng ý, hoặc không đồng ý, hoặc vừa
đồng ý vừa không đồng ý nhưng phải lý giải hợp lý, phù hợp
với tinh thần phòng chống dịch bệnh.
* Lưu ý: HS phải hiểu“lơ là chủ
quan”- có dấu hiệu che giấu, không khai báo để thực hiện cách ly,.. “hết
sức bình tĩnh không quá hoang mang, lo lắng”- tin tưởng vào khả năng
phòng và chống dịch của Việt Nam, tiếp cận nguồn thông tin chính
thống, thực hiện tốt các hướng dẫn của các cơ quan, chức năng trong
việc phòng chống dịch,…
|
0,25
0,75
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1
|
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý
kiến của anh/chị về tinh thần trách nhiệm công dân trong mùa dịch
bệnh Covid-19.
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Yêu cầu chung:
- Thí
sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để viết đoạn văn nghị luận xã hội. Bài
viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.
- Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có
lý lẽ, căn cứ xác đáng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn.
Thí sinh có thể trình bày đoạn
văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích, song hành.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tinh
thần trách nhiệm công dân trong mùa dịch bệnh Covid-19.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù
hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần thể hiện được
suy nghĩ và hành động của bản thân khi đón nhận thất bại. Có thể theo hướng
sau:
* Giải thích:
- Trách
nhiệm là việc mà mỗi người phải làm và phải có ý thức với những việc làm đó.
Trách
nhiệm có thể kể đến là trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.
- Bệnh dịch COVID-19 là một bệnh đường hô hấp do virus corona gây ra. Phương thức
lây truyền chủ yếu của nó là lây truyền từ người sang người, thường
được truyền thông qua các giọt dịch hô hấp mà
con người hắt hơi, ho hoặc thở ra. Các triệu
chứng được mô tả giống như cúm, bao
gồm sốt, ho, khó thở, đau cơ và mệt mỏi,… dẫn
đến viêm phổi và có thể gây tử vong.
* Bàn luận:
- Trách nhiệm của công dân trong mùa dịch bệnh COVID-19:
+ Phải tự giác chủ động
tìm hiểu thông tin dịch bệnh trên các phương tiện tin cậy.
+ Luôn biết bảo vệ sức khỏe cá
nhân, chủ động tự cách ly, khai báo dịch tễ khi đi qua những vùng có dịch.
+ Thông tin về cách phòng tránh cho bản thân
và mọi người: đeo khẩu trang đúng quy cách khi ra đường, hắt hơi phải che miệng,
rửa tay bằng xà phòng hoặc nước cồn diệt khuẩn,..
+ Phải biết chia sẻ, hỗ trợ, đồng hành với mọi
người để cùng vượt qua khó khăn: không ra đường khi không cần thiết theo khuyến
cáo của các cơ quan chức năng; có ý thức cao, biết suy nghĩ cho cộng đồng;…
- Phê phán: Những người có suy nghĩ ích kỷ, cá nhân như
lên mạng xã hội chia sẻ tin thất thiệt, miệt thị và đỗ lỗi cho nạn nhân
Covid-19 hay mất hàng giờ chen lấn ngoài siêu thị để tích trữ đồ ăn không cần
thiết,…
- Mỗi người, nhất là tuổi trẻ, nên dành thời
gian mùa dịch này đọc sách, học tiếng anh, làm việc nhà, chơi thể thao,… để
thêm khỏe mạnh, thêm sức đề kháng. Một trong những vũ khí trang bị cho chính
mình, đó là ý thức cá nhân!
*Bài học: Trách
nhiệm của công dân đối với cộng đồng thể hiện từ những việc nhỏ nhất. Trách
nhiệm với cộng đồng cũng là trách nhiệm với chính mình, nếu không làm tốt
việc của mình thì không thể nào tốt với cộng đồng.
|
1,0
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
d.
Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính
tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
e.
Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc về vấn đề nghị luận nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2
|
Số phận và vẻ đẹp của nhân vật A Phủ trong
trích đoạn truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ – Tô Hoài (Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục). Từ đó liên hệ với
nhân vật Tràng (Vợ Nhặt – Kim
Lân) để thấy được sự giống và khác nhau trong việc thể hiện số
phận và vẻ đẹp của người nông dân ở hai nhà văn.
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
a.
Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các
phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Số phận và vẻ đẹp của nhân vật A Phủ
(Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài). Liên
hệ với nhân vật Tràng (Vợ Nhặt
– Kim Lân) và nhận xét sự sự giống và khác nhau trong việc thể hiện
số phận và vẻ đẹp của người nông dân ở hai nhà văn.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
c.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh
có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Giới
thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng
A Phủ và nhân vật A Phủ.
|
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Nội
dung:
-
Số phận
và vẻ đẹp của nhân vật A Phủ:
+ Số phận éo
le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi
cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi
không lấy nổi vợ).
+ Phẩm
chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có
sức sống tiềm tàng mãnh liệt…
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật tài tình, sâu sắc; giọng kể trầm lắng; sáng tạo nhiều chi tiết đặc sắc:
căn buồng của Mị, tiếng sáo, giọt nước mắt A Phủ,...
- Liên hệ với nhân vật Tràng: là người
lao động nghèo, dân ngụ cư, ngoại hình thô kệch,… nhưng tốt bụng và cởi mở,
luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Giọng kể đôn hậu, hóm hỉnh; tình huống truyện vừa éo le
vừa độc đáo, bất ngờ; miêu tả tâm trạng nhân vật tài tình…
-
Nhận xét:
+ Giống
nhau: Lấy bối cảnh những năm 1945 – 1954; phản ánh số phận bi thảm đồng
thời cũng khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động; tố cáo xã hội thực
dân phong kiến chà đạp, đẩy con người vào đau khổ; thể hiện tinh thần nhân đạp
sâu sắc: trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng chính đáng của con người, có niềm
tin vào sự đổi đời của con người. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất tài
tình, tinh tế.
+ Khác
nhau: “Vợ chồng A Phủ” tập trung phản ánh số phận người lao
động bị áo bức, bóc lột; vẻ đẹp nổi bật của người lao động là sức sống mãnh
liệt, khát vọng tự do.“Vợ nhặt” tập trung phản ánh số phận rẻ
rúng vì đói nghèo nhưng khát vọng sống, ước mơ hạnh phúc.
|
2,0
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Đánh
giá chung: Số phận và
vẻ đẹp của nhân vật A Phủ cũng giống như số phận và vẻ đẹp của bao người dân
miền núi Tây Bắc nói riêng, người lao động nói chung.
|
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
d.
Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
e.
Chính tả, dùng từ, đặt câu: Chuẩn mực ngữ pháp, dùng từ,
đặt câu.
|
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐIỂM TOÀN
BÀI : I + II = 10,0 điểm
|
10,0
|